Việt Nam có chấp nhận 2 quốc tịch không?

Thủ tục để đạt được hai quốc tịch đôi khi có thể đòi hỏi công dân phải tuân thủ các quy định cụ thể, bao gồm việc thông báo và đáp ứng các yêu cầu của cả hai quốc gia. Quá trình này phản ánh sự mở cửa và tích cực trong việc đáp ứng đa dạng của cộng đồng quốc tế. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng mỗi quốc gia có thể áp đặt những hạn chế và quy định khác nhau đối với công dân có hai quốc tịch, và những người này cần phải tuân thủ mọi quy định của cả hai quốc gia. Vậy hãy cũng Visaworlds tìm hiểu về Việt Nam có chấp nhận 2 quốc tịch không? nhé!

Việt Nam có chấp nhận 2 quốc tịch không?
Việt Nam có chấp nhận 2 quốc tịch không?

I. Quốc tịch là gì?

Quốc tịch là một khái niệm pháp lý chỉ quyền và nghĩa vụ của người cá nhân đối với một quốc gia cụ thể. Nó là một hình thức nhận biết pháp lý về sự liên kết giữa người và một quốc gia cụ thể. Mỗi người được gọi là công dân của quốc gia nào đó, và quốc tịch thường xác định các quyền và trách nhiệm của họ trong phạm vi lãnh thổ và pháp luật của quốc gia đó.

II. Việt Nam có chấp nhận 2 quốc tịch không?

Về nguyên tắc, công dân nếu nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài (chỉ được mang một quốc tịch Việt Nam) theo quy định tại Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 về điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam như sau:

Điều 19. Điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam

1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;

b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;

c) Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;

d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;

đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.

2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;

b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

3. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.

4. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

5. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.

6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam.

Công dân Việt Nam có thể mang 2 quốc tịch trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép theo quy định của pháp luật.

III. Trường hợp nào công dân Việt Nam được phép mang 2 quốc tịch?

– Trường hợp trở lại quốc tịch Việt Nam nhưng vẫn được giữ quốc tịch nước ngoài

Căn cứ tại khoản 5 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định như sau:

Điều 23. Các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam

5. Người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép:

a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;

b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

– Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài vẫn giữ quốc tịch Việt Nam.

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 (Sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2014) quy định như sau:

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 của Luật này thì đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam.

– Trường hợp nhập quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài.

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định trường hợp nhập quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài nếu được Chủ tịch nước cho phép bao gồm:

+ Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;

+ Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

+ Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

– Trường hợp trẻ em Việt Nam được người nước ngoài nhận nuôi.

Căn cứ khoản 1 Điều 37 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định trường hợp trẻ em là công dân Việt Nam nếu được nhận làm con nuôi bởi người nước ngoài thì vẫn giữ quốc tịch Việt Nam.

IV. Người Việt Nam đã thôi quốc tịch, sống tại nước ngoài nay trở về nước thì có được cấp căn cước công dân không?

Căn cứ Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 quy định đối tượng được cấp căn cước công dân như sau:

Điều 19. Người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân

1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.

2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.

Như vậy chỉ cần là công dân Việt Nam từ 14 tuổi sẽ được cấp CCCD.

Tuy nhiên đối với trường hợp bạn chị đã thôi quốc tịch Việt Nam, cũng không có quốc tịch Trung Quốc. Theo đó được xác định là người không quốc tịch theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Quốc tịch 2008. Trường hợp người Việt Nam không có quốc tịch thì phải xin trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch thì mới được cấp CCCD.

V. Mọi người cũng hỏi

1. Câu hỏi 1: Việt Nam có chấp nhận việc công dân có thể giữ hai quốc tịch không?

Trả lời 1: Hiện nay, theo Hiến pháp năm 2013 của Việt Nam, công dân Việt Nam chỉ được phép giữ một quốc tịch. Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt có thể được xem xét cho phép giữ hai quốc tịch theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Câu hỏi 2: Quy định nào đang áp dụng cho những trường hợp đặc biệt có thể giữ hai quốc tịch tại Việt Nam?

Trả lời 2: Quy định về việc giữ hai quốc tịch tại Việt Nam được thực hiện thông qua quy trình xem xét đặc biệt do Chính phủ quy định. Các công dân đều phải tuân theo các quy định cụ thể và thực hiện các thủ tục theo quy trình đặc biệt để được cấp phép giữ hai quốc tịch.

3. Câu hỏi 3: Có những lợi ích và thách thức gì khi giữ hai quốc tịch tại Việt Nam?

Trả lời 3: Việc giữ hai quốc tịch tại Việt Nam có thể mang lại lợi ích cho những người có nhu cầu này, như thuận lợi trong giao thương quốc tế và di cư. Tuy nhiên, cũng có những thách thức như phải tuân thủ các quy định và thủ tục pháp lý nghiêm ngặt, cũng như đối mặt với một số hạn chế trong việc giữ quốc tịch khác.

Bài viết liên quan
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

0931473068

0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
Tư vấn
challenges-icon chat-active-icon